Bạn đang xem bài viết Trào Ngược Bàng Quang Niệu Quản: Nguyên Nhân, Nguy Cơ Và Biến Chứng được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Wudz.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trào ngược bàng quan niệu quản nguyên phát thường được chẩn đoán ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Rối loạn này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu. Nếu không được điều trị có thể dẫn đến các tổn thương thận.
Là tình trạng xuất hiện dòng chảy bất thường của nước tiểu từ bàng quang ngược lên niệu quản, cấu trúc nối thận với bàng quang. Thông thường, nước tiểu chảy từ thận qua niệu quản xuống bàng quang và sẽ không có chiều chảy ngược lại.
Trẻ em có thể bị trào ngược bang quang niệu quản nguyên phát. Điều trị tình trạng này bao gồm thuốc hoặc phẫu thuật, nhằm mục đích ngăn ngừa tổn thương thận.
Nhiễm trùng đường tiết niệu thường xảy ra ở những người mắc bệnh này. Nhiễm trùng đường tiết niệu không phải lúc nào cũng gây ra các dấu hiệu và triệu chứng rầm rộ.
Những dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:
Tiểu gấp. Tình trạng không kìm được, phải đi tiểu ngay lập tức.
Cảm giác nóng rát khi đi tiểu.
Tiểu lắt nhắt. Lượng nước tiểu mỗi lần đi rất ít, và đi tiểu rất nhiều lần.
Nước tiểu đục.
Sốt.
Đau bụng hoặc đau hạ sườn.
Nhiễm trùng tiểu thường khó chẩn đoán ở trẻ em. Trẻ có thể có các dấu hiệu và triệu chứng không đặc hiệu.
Các dấu hiệu và triệu chứng ở trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng tiểu cũng có thể bao gồm:
Sốt không rõ nguyên nhân.
Chán ăn.
Quấy khóc.
Khi trẻ lớn hơn, nếu không được điều trị có thể dẫn đến:
Tiểu dầm.
Táo bón hoặc mất kiểm soát nhu động ruột.
Huyết áp cao.
Xuất hiện protein trong nước tiểu.
Bệnh có thể được phát hiện trước sinh bằng siêu âm. Hình ảnh thận được ở thai là thận ứ nước một hoặc cả hai bên. Điều này là do sự trào ngược của nước tiểu vào thận.
Hệ thống tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Mỗi bộ phân trong hệ thống phối hợp cùng nhau với vai trò loại bỏ các chất thừa thải ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu.
Niệu quản là các ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Bàng quang là nơi lưu trữ nước tiểu đến khi nước tiểu thoát ra khỏi cơ thể qua một ống khác gọi là niệu đạo trong quá trình đi tiểu.
Bệnh có thể chia thành hai loại, nguyên phát và thứ phát:
Trào ngược bàng quang niệu quản nguyên phát:
Trẻ bị trào ngược bàng quang niệu quản nguyên phát được sinh ra với một khiếm khuyết ở van. Van này thường ngăn nước tiểu chảy ngược từ bàng quang vào niệu quản. Trào ngược bang quang niệu quản nguyên phát phổ biến hơn.
Khi trẻ lớn hơn, niệu quản thẳng và dài hơn, có thể cải thiện chức năng của van và cuối cùng điều chỉnh tình trạng trào ngược. Loại trào ngược nguyên phát này có xu hướng xảy ra trong gia đình. Điều này cho thấy nó có thể do di truyền, nhưng nguyên nhân chính xác của khiếm khuyết vẫn chưa được biết rõ.
Trào ngược bàng quang niệu quản thứ phát:
Nguyên nhân của dạng trào ngược này thường là do bàng quang không thể làm rỗng như bình thường. Tình trạng này xảy ra có thể do tắc nghẽn hay yếu cơ bàng quang hoặc do tổn thương các dây thần kinh kiểm soát việc làm rỗng bàng quang bình thường.
Bao gồm:
Rối loạn chức năng bàng quang và ruột. Trẻ bị rối loạn chức năng bàng quang – ruột thường bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát, có thể góp phần gây nguy cơ mắc bệnh cao.
Chủng tộc. Trẻ chủng tộc da trắng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Giới tính. Nhìn chung, trẻ gái có nguy cơ mắc phải tình trạng này cao hơn nhiều so với trẻ trai. Tuy nhiên, tình trạng này lại xuất hiện ở trẻ sơ sinh nam nhiều hơn nữ.
Tuổi. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 2 tuổi có nhiều khả năng mắc bệnh cao hơn trẻ lớn.
Tiền sử gia đình. Trào ngược bàng quang niệu quản nguyên phát có xu hướng gia đình. Trẻ em có cha hoặc mẹ mắc bệnh này có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Tổn thương thận là mối quan tâm hàng đầu khi bị trào ngược bàng quang niệu quản. Tình trạng trào ngược càng nặng thì khả năng gây biến chứng càng nghiêm trọng.
Các biến chứng có thể bao gồm:
Sẹo thận. Nhiễm trùng tiểu không được điều trị có thể dẫn đến sẹo thận, là tổn thương vĩnh viễn đối với nhu mô thận. Sẹo lan rộng có thể dẫn đến huyết áp cao và suy thận.
Huyết áp cao. Bởi vì thận loại bỏ chất thải khỏi máu, tổn thương thận và kết quả là tích tụ chất thải có thể làm tăng huyết áp.
Suy thận. Sẹo thận có thể làm mất chức năng lọc của thận. Điều này có thể dẫn đến suy thận, có thể xảy ra nhanh chóng (suy thận cấp) hoặc có thể phát triển theo thời gian (bệnh thận mãn tính).
Trào ngược bàng quang niệu quản là tình trạng khá phổ biến. Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra tình trạng này. Nếu không được điều trị và cải thiện sớm, bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng. Nếu như bạn có những dấu hiệu nghi ngờ tình trạng này, hãy đến khám bác sĩ để được xét nghiệm chẩn đoán và điều trị thích hợp.
Nhiễm Trùng Đường Tiết Niệu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị
Nhiễm trùng đường tiết niệu là gì?
Cấu tạo và chức năng hệ tiết niệu
Hệ tiết niệu phối hợp với phổi, da, ruột… duy trì sự cân bằng của các chất hóa học và nước trong cơ thể. Một người trưởng thành loại bỏ khoảng 800 – 2.000 ml/ngày dựa trên lượng chất lỏng tiêu thụ hàng ngày, tương đương 2 lít.
Cơ quan chính của hệ tiết niệu là thận, bộ phận hình hạt đậu nằm ngay dưới khung xương sườn ở giữa lưng. Thận có vai trò loại bỏ urê – chất thải được hình thành do sự phân hủy protein – ra khỏi máu thông qua các đơn vị lọc nhỏ gọi là nephron. Mỗi nephron bao gồm một quả bóng được hình thành từ các mao mạch máu nhỏ, được gọi là cầu thận. Một ống nhỏ được gọi là ống thận. Urê cùng với nước và các chất thải khác tạo thành nước tiểu khi nó đi qua các nephron và xuống các ống thận của thận.
Từ thận, nước tiểu đi xuống hai ống mỏng, được gọi là niệu quản, đến bàng quang. Niệu quản dài khoảng 20 – 25 cm. Các cơ ở thành niệu quản liên tục co thắt và thư giãn để đẩy nước tiểu ra khỏi thận, tránh nước tiểu ứ đọng gây nhiễm trùng thận. Một lượng nhỏ nước tiểu được thải vào bàng quang từ niệu quản khoảng 10-15 giây/lần.
Để ngăn rò rỉ, các cơ tròn được gọi là cơ vòng, đóng chặt xung quanh lỗ bàng quang vào niệu đạo. Sự khác biệt duy nhất giữa hệ tiết niệu của phụ nữ và nam giới là độ dài của niệu đạo. Ở nữ giới, niệu đạo dài khoảng 3,8-5,1 cm, nằm giữa âm vật và âm đạo. Ở nam giới, chiều dài niệu đạo vào khoảng 20 cm, chạy theo chiều dài của dương vật và mở ra ở cuối dương vật. Niệu đạo của nam giới dùng để đào thải nước tiểu, cũng truyền tinh dịch trong quá trình xuất tinh. Do cấu tạo của hệ tiết niệu nên phụ nữ có nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu cao hơn nam giới.
Dấu hiệu nhiễm trùng đường tiết niệu thường gặp
Dấu hiệu chung
Các triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào bộ phận nào của đường tiết niệu bị viêm nhiễm (2). Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phía dưới ảnh hưởng đến niệu đạo và bàng quang. Do đó, các biểu hiện của nhiễm trùng đường tiểu bao gồm:
Tăng tần suất đi tiểu mà không tiểu được nhiều
Tăng tính khẩn cấp của việc đi tiểu
Nước tiểu đục
Nước tiểu có màu như nước trà đặc
Đau vùng chậu ở phụ nữ
Đau trực tràng ở nam giới
Đau ở phần lưng trên và hai bên
Cảm giác ớn lạnh
Buồn nôn
Nôn mửa
Dấu hiệu cụ thể theo giới tính:
Nữ giới: Phụ nữ có thể bị đau vùng chậu, bên cạnh các triệu chứng thông thường khác.
Theo thống kê tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ em lần lượt là 8% đối với bé gái và 2% đối với bé trai khi lên 5 tuổi. Các dấu hiệu thường rất khó phát hiện và gây nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ nếu tình trạng nhiễm trùng diễn tiến nặng.
Dấu hiệu viêm bể thận cấp tính
Dấu hiệu viêm bàng quang
Người bị viêm bàng quang thường có những triệu chứng gồm: mắc tiểu thường xuyên nhưng mỗi lần tiểu lại ít, nóng rát khi tiểu, nước tiểu có thể có máu và mùi khó chịu, vùng chậu đau và sốt nhẹ…
Dấu hiệu viêm niệu đạo
Nếu bị viêm niệu đạo, người bệnh cũng sẽ có một số triệu chứng tương tự như đã đề cập ở trên như tiểu khó, tiểu gấp, đi tiểu thường xuyên, sốt hay ớn lạnh… Với nữ giới, người bệnh có thể đau khi quan hệ tình dục, dịch tiết âm đạo bất thường. Ở nam giới sẽ có cảm giác nóng rát khi đi tiểu, xuất hiện máu hoặc tinh dịch trong nước tiểu, đau khi xuất tinh hay nổi hạch ở bẹn…
Nguyên nhân nhiễm trùng tiết niệu
Nhiễm trùng bàng quang hay viêm bàng quang thường do Escherichia coli (E. coli), một loại vi khuẩn được tìm thấy trong đường tiêu hóa, gây ra. Tình trạng này xảy ra khi vi khuẩn được lây lan từ hậu môn đến niệu đạo. Bên cạnh đó, do cấu tạo niệu đạo của phụ nữ gần với âm đạo nên các tác nhân gây ra bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) dễ tấn công niệu đạo gây viêm.
Các yếu tố nguy cơ
Như đã nói nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp ở phụ nữ. Các yếu tố nguy cơ cụ thể của phụ nữ bao gồm:
Hoạt động tình dục: Phụ nữ hoạt động tình dục thường xuyên có xu hướng bị nhiễm bệnh nhiều hơn những phụ nữ ít hoạt động. Đồng thời, có bạn tình mới hoặc nhiều bạn tình cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Dùng các biện pháp kiểm soát sinh sản: Phụ nữ sử dụng màng chắn tránh thai hay thuốc diệt tinh trùng có thể có nguy cơ mắc bệnh viêm đường tiết niệu khi mang thai cao hơn.
Giai đoạn sinh nở: Do đặc thù của quá trình này nên phụ nữ sinh bằng phương pháp đẻ mổ sẽ có nhiều nguy cơ bị viêm đường tiết niệu sau sinh hơn phụ nữ đẻ thường.
Các yếu tố nguy cơ khác
Đường tiết niệu có bất thường bẩm sinh: Tình trạng bất thường về đường tiết niệu khiến cho nước tiểu không thể thoát ra ngoài như thông thường hoặc khiến nước tiểu trào ngược lên niệu đạo làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh.
Hệ thống miễn dịch bị ức chế: Bệnh tiểu đường và các bệnh khác làm suy giảm hệ thống miễn dịch khiến cho người bệnh dễ nhiễm khuẩn hơn người khác.
Sử dụng ống thông: Những người không thể tự đi tiểu và sử dụng ống thông có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tình trạng này bao gồm những người đang nằm viện, người có vấn đề về thần kinh khó kiểm soát khả năng đi tiểu và bị liệt.
Chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Phân tích mẫu nước tiểu: Bác sĩ sẽ yêu cầu lấy mẫu nước tiểu của người bệnh để phân tích trong phòng thí nghiệm nhằm tìm ra tế bào bạch cầu, hồng cầu hoặc vi khuẩn. Để đảm bảo độ chính xác của mẫu nước, người bệnh được hướng dẫn lau bộ phận sinh dục bằng giấy sát trùng và lấy nước tiểu giữa dòng.
Cấy nước tiểu: Công đoạn này có thể thực hiện sau khi phân tích nước tiểu trong phòng thí nghiệm và cho bác sĩ biết vi khuẩn nào đang gây nhiễm trùng cho bạn, loại thuốc nào sẽ hiệu quả nhất.
Nội soi bàng quang: Sử dụng ống soi giúp bác sĩ khảo sát bên trong các bộ phận của đường tiết niệu. Nếu bạn bị nhiễm trùng đường tiểu tái phát, bác sĩ có thể dùng một ống dài, mỏng và có thấu kính để quan sát bên trong niệu đạo, bàng quang.
Biến chứng nhiễm trùng đường tiết niệu
Khi được điều trị kịp thời và đúng cách, nhiễm trùng tiết niệu hiếm khi dẫn đến biến chứng. Ngược lại, trong trường hợp điều trị không hiệu quả hoặc quá muộn, tình trạng này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Các biến chứng có thể bao gồm:
Nếu không được điều trị, từ nhiễm trùng tiểu có thể gây nên nhiễm trùng thận cấp tính hoặc mạn tính khiến cho thận của người bệnh bị tổn thương vĩnh viễn.
Viêm đường tiết niệu khi mang thai là tình trạng bệnh lý nếu không được điều trị đúng cách, có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm bể thận ở mẹ, nguy cơ sảy thai, sinh non; em bé nhẹ cân, nhiễm khuẩn sơ sinh…
Viêm niệu đạo tái phát gây hẹp niệu đạo, nhất là ở nam giới
Nhiễm trùng huyết và thậm chí là tử vong nếu thận bị viêm
Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu
Các phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ viêm nhiễm: (5)
Nhiễm trùng đơn giản
Các loại thuốc thường được khuyên dùng cho các trường hợp nhiễm trùng tiểu đơn giản bao gồm:
Fosfomycin (Monurol)
Nitrofurantoin (Macrodantin, Macrobid)
Ceftriaxone
Nhóm thuốc kháng sinh được gọi là fluoroquinolones – chẳng hạn như ciprofloxacin (Cipro), levofloxacin và các loại khác – thường không được khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm trùng đơn giản. Lý do là bởi rủi ro của chúng quá lớn. Trong một số trường hợp tình trạng nhiễm trùng diễn tiến phức tạp hoặc nhiễm trùng ở thận, bác sĩ có thể kê đơn thuốc fluoroquinolone, nếu không có lựa chọn điều trị nào khác.
Đối với tình trạng nhiễm trùng không biến chứng xảy ra khi người bệnh đang khỏe mạnh, bác sĩ có thể đề nghị một đợt điều trị kháng sinh ngắn hơn trong 1-3 ngày.
Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể chỉ định dùng thêm thuốc giảm đau để giảm khó chịu cho người bệnh khi đi tiểu, nhờ làm tê bàng quang và niệu đạo.
Nhiễm trùng thường xuyên
Trong trường hợp bạn thường nhiễm trùng tiểu nhiều lần, các bác sĩ có thể đề xuất các phương pháp điều trị chuyên biệt như:
Dùng kháng sinh liều thấp, có thể là 6 tháng hoặc lâu hơn
Liệu pháp estrogen nếu bạn mãn kinh
Nhiễm trùng nặng
Đối với người bị nhiễm trùng mức độ nặng, bạn có thể cần điều trị bằng những loại thuốc kháng sinh đã đề cập ở trên và tiêm tĩnh mạch tại bệnh viện.
Cách phòng tránh nhiễm khuẩn tiết niệu
Bổ sung nhiều chất lỏng cho cơ thể, đặc biệt là nước. Uống nước giúp làm loãng nước tiểu và giúp bạn đi tiểu thường xuyên hơn. Nhờ đó cho phép loại bỏ vi khuẩn khỏi đường tiết niệu một cách dễ dàng.
Dùng các thực phẩm có khả năng chống nhiễm khuẩn tiết niệu hiệu quả như nam việt quất, tỏi , sữa chua không đường, trái cây họ cam quýt, kiwi… để giúp cơ thể chống lại virus gây hại.
Ngay sau khi quan hệ tình dục, hãy đi tiểu và uống một cốc nước đầy để giúp loại bỏ vi khuẩn, phòng tránh tình trạng viêm đường tiết niệu sau quan hệ.
.Tránh các sản phẩm dành cho phụ nữ có khả năng gây kích ứng như xịt khử mùi, dung dịch vệ sinh có tính kháng khuẩn mạnh ở vùng sinh dục.
Cách chăm sóc người bệnh
Trong trường hợp đã bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, không nên quá lo lắng. Thay vào đó hãy tự chăm sóc hoặc giảm cảm giác khó chịu cho người thân bằng những lời khuyên sau đây:
Hạ sốt bằng thuốc và lau mát khi bệnh nhân sốt cao
Chườm ấm bụng để giảm cảm giác khó chịu cho bàng quang
Nếu bệnh nhân suy thận, giảm ăn protid có trong hải sản, trứng, sữa tươi…
Hướng dẫn vệ sinh vùng kín đúng cách
Tuy có nguy cơ dễ tái phát, nhưng nhiễm trùng đường tiết niệu là một bệnh lý có thể được chữa khỏi hoàn toàn, nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Vì thế, ngoài chú ý các biện pháp phòng ngừa như trên, bạn cũng nên quan tâm đến những mọi biểu hiện của cơ thể để kịp thời thăm khám và điều trị.
Bệnh Ngón Tay Cò Súng: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị
Ngón tay cò súng (ngón tay bật) là tình trạng ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của một hoặc nhiều gân trên bàn tay gây khó khăn trong việc duỗi ngón tay, đặc biệt là ngón tay cái.
Bình thường, gân di chuyển trong bao gân gây ra chuyển động xương và cơ, khi tình trạng viêm xảy ra ở bao gân, khiến cho gân bị mắc kẹt trong bao gân, làm cho ngón tay khó khăn trong việc di chuyển, cứng ở vị trí cong, gây nên tư thế giống như kéo cò súng.
Ngón tay cò súng là tình trạng viêm bao gân
Cứng ngón tay, đặc biệt hay xảy ra vào buổi sáng.
Bạn sẽ có cảm giác bật hoặc xuất hiện tiếng lách cách khi di chuyển ngón tay.
Sưng ở gốc ngón tay (vùng gần bàn tay), có thể sờ thấy nốt sần ở vùng này.
Ngón tay rất khó duỗi thẳng. Nếu duỗi thẳng được thì luôn đột ngột bật thẳng.
Có thể phải nhờ đến người khác để duỗi thẳng ngón tay ra.
Triệu chứng ban đầu nhẹ, tăng dần theo thời gian, giai đoạn nặng có thể xảy ra ngón tay cò súng khi nghỉ ngơi.
Người lớn thường gặp ở ngón giữa, trẻ em hay gặp ở ngón cái.
Cần phải có người hỗ trợ kéo ngón tay về trạng thái bình thường
Bẩm sinh: bác sĩ phát hiện ra khi để tầm soát các dị tật, bao gồm cả tật bật ngón và trật khớp háng bẩm sinh.
Chấn thương: có thể có một chấn thương rõ ràng hoặc các vi chấn thương (không gây ra chấn thương có thể nhìn bằng mắt thường nhưng việc hoạt động sử dụng nhiều 2 bàn tay, thường xuyên phải gồng sức các ngón tay lâu dần sinh ra chấn thương).
Mắc phải: xảy ra không do bẩm sinh hoặc chấn thương.
Di truyền: rối loạn nhiễm sắc thể Trisomy 18, gây tật bật ngón, gặp ở nhiều ngón cái và thường xảy ra 2 bên.
Yếu tố nguy cơ dễ mắc bệnh:
Nghề nghiệp: phải sử dụng nhiều 2 bàn tay, gồng sức các ngón tay…
Một số bệnh lý: tiểu đường, viêm khớp dạng thấp.
Giới tính: hay gặp ở nữ.
Người hay sử dụng ngón tay có nguy cơ cao mắc bệnh
Bệnh thường xuất hiện ở ngón 1 và ngón 4. Tuy nhiên, tất cả các ngón tay đều có khả năng bị ngón tay cò súng vì mỗi ngón đều có 1 bao gân riêng. Thông thường bệnh diễn tiến qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Thường có biểu hiện viêm, đau khi vận động ngón tay là chủ yếu, không có hiện tượng kẹt ngón, có thể kèm theo sưng nhẹ ở ngang mức khớp bàn ngón tay. Khi ấn vào vị trí này bệnh nhân sẽ rất đau. Nếu bệnh nhân tự ý thoa bóp dầu nóng, hay rượu cồn…sẽ kích thích hiện tượng viêm bùng phát dữ dội hơn, và sẽ gây đau nhiều hơn.
Giai đoạn 2: có thể sờ thấy có một chỗ u (nốt gân) lồi lên ở mặt lòng bàn tay ngay chỗ ngón bị đau, thấy rõ nhất khi gập ngón tay lại hoặc duỗi thẳng ngón tay ra. Khi cố gắng gập ngón tay lại hoặc duỗi ra, ngón tay sẽ bật ra như lò xo hoặc bất ngờ gập mạnh lại như tư thế bóp cò súng. Ngón tay thường có khuynh hướng cứng hoặc kẹt sau khi mới ngủ dậy vào buổi sáng, sau một lúc vận động thì ngón tay mềm ra.
Giai đoạn 3: Nếu không được điều trị thì nó trở nên nặng hơn, bạn phải dùng lực của bàn tay khác để kéo ra khi ngón tay đó bị kẹt. Trong trường hợp nặng thì ngón tay không thể gập vào được nữa ngay cả khi có sự trợ giúp vì nếu cố gắng dùng tay kia để đẩy gập vào sẽ rất đau.
Ngón tay cứng, đau
Ngón tay “nhấp chuột” liên tụcDo ngón tay bị kẹt nên sẽ ở tư thế cong, không thể duỗi thẳng được giống như tư thế ngón tay ấn vào chuột. Việc hoạt động quá lâu ở một động tác gây ra tình trạng run ngón tay tạo thành tình trạng như ngón tay “nhấp chuột” liên tục.
Ngón tay giống như nhấp chuột
Giảm khả năng chuyển độngGân bị kẹt ở bao gân, ngón tay không thể di chuyển như bình thường, không thể gập tối đa cũng như không thể duỗi tối đa nên giảm mức độ chuyển động của các ngón tay. Nếu cố tình chuyển động có thể gây đau.
Giảm khả năng chuyển động
Sưng, đau, tê cứng ngón tayDo tình trạng viêm ở các gốc ngón tay nên sẽ gây nên tình trạng sưng và viêm ở các gốc ngón tay. Tình trạng kẹt gân ở bao gân sẽ làm ngón tay không di chuyển được, gây trạng thái tê cứng các ngón tay.
Sưng tê cứng ngón tay
Do là vi chấn thương nên các tổn thương gây ra hình thành ngón tay cò súng không thể phát hiện bằng các xét nghiệm cận lâm sàng hay dùng với xương khớp như X-quang, Cắt lớp vi tính (CT),… Để phát hiện được bệnh đơn thuần chỉ dựa vào các triệu chứng và thăm khám lâm sàng của bác sĩ.
Bác sĩ dựa vào lâm sàng để chẩn đoán bệnh
Các dấu hiệu bạn cần gặp bác sĩNếu bạn đang làm những công việc phải sử dụng nhiều các động tác ở ngón tay như nha sĩ, đánh máy, thợ may,… hoặc đột nhiên có những triệu chứng sau, bạn nên đến các cơ sở chuyên khoa để được thăm khám và điều trị:
Advertisement
Cứng khớp vào buổi sáng, giảm đi về chiều hoặc khi hoạt động.
Có tiếng khi di chuyển ngón tay.
Cảm giác bật khi di chuyển ngón tay.
Sưng, nóng, đỏ vùng gốc ngón tay.
Phải nhờ người khác giúp đỡ để duỗi thẳng ngón tay.
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ
Nơi khám chữa bệnh ngón tay cò súng uy tínNếu có bất kỳ các triệu chứng nào kể trên cần đến các chuyên khoa uy tín về cơ xương khớp hoặc phẫu thuật tạo hình để được thăm khám và điều trị.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại học Y dược chúng tôi Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương,…
Tại Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,…
Khám chữa bệnh uy tín
Điều trị bảo tồnLựa chọn các phương pháp điều trị phụ thuộc vào tình trạng bệnh mà bác sĩ chẩn đoán.
Nghỉ ngơi: không tiếp xúc với các hoạt động sử dụng ngón tay nhiều hoặc các hoạt động sử dụng máy rung để ngăn gây ra những chấn thương nhỏ lên ngón tay. Trường hợp, không thể giảm khối lượng công việc bạn nên sử dụng đệm tay để bảo vệ bàn tay.
Đeo nẹp ngón tay: đeo nẹp ngón tay để giữ cho ngón tay đứng yên, giúp cho gân nghỉ ngơi.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): như paracetamol, ibuprofen,… để giảm các triệu chứng đau.
Tập vật lý trị liệu: tập những bài tập vật lý trị liệu để cải thiện sức khoẻ của ngón tay giảm tình trạng cứng khớp và cải thiện phạm vi chuyển động.
Tiêm corticoid: tiêm corticoid vào vỏ gân có thể giảm các triệu chứng do ngón tay cò súng gây ra. Đây là thao tác chỉ có bác sĩ được thực hiện.
Tiêm corticoid vào gân
Phẫu thuậtNếu các phương pháp điều trị trên không thành công, có thể phải dùng phẫu thuật để điều trị tình trạng ngón tay cò súng.
Mổ mở: rạch đường nhỏ gốc ngón tay và mổ quanh bao gân, cắt phần gân bị hẹp. Nhược điểm của phương pháp này là phải rạch da và khâu da. Ưu điểm: có thể nhìn thấy các thành phần ở ngón tay, sẽ không tác động nhầm vào thần kinh.
Mổ kín (không cần rạch da): đâm kim khu vực quanh gân, di chuyển kim quanh gân để gân có thể hoạt động dễ dàng. Ưu điểm của phương pháp này là không cần rạch da. Nhược điểm: không thể nhìn thấy các thành phần, có thể phải sử dụng siêu âm.
Thời gian phục hồi sau phẫu thuật là 6 tuần và tay phải đeo nẹp trong 6 tuần.
Phẫu thuật không rạch da
Tập các bài tập giúp tay linh hoạt hơn.
Tránh tiếp xúc và làm việc trong thời gian dài với các công việc sử dụng ngón tay nhiều, cần phải kết hợp nghỉ ngơi và hoạt động.
Sử dụng găng tay để bảo vệ tốt cho tay.
Các bài tập giúp tay linh hoạt hơn
XEM THÊM:
5 cách chữa viêm khớp ngón tay chuẩn khoa học bạn nên biết
Hội chứng De Quervain là gì? Nguyên nhân, Điều trị và Cách phòng ngừa
Viêm màng hoạt dịch là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị
Nguồn: Orthoinfo, Nhs, Mayo Clinic, Webmd.
Phenylketone Niệu (Pku): Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị Bệnh Hiệu Quả
1. Phenylketone niệu (PKU) và nguyên nhân gây bệnh
1.1. PKU là bệnh gì?
Phenylketone niệu (PKU) là bệnh rối loạn di truyền
Nếu mẹ áp dụng sớm chế độ dinh dưỡng đặc biệt (không có Phe và bổ sung Tyr) thì thai nhi vẫn phát triển tốt, đứa trẻ bị bệnh sinh ra vẫn khỏe mạnh và có tuổi đời bình thường.
1.2. Nguyên nhân gây bệnh
Đây là loại bệnh di truyền chuyển hóa đơn gen ở người, gen bệnh là gen quy định tổng hợp nên các protide enzyme. Tùy theo tình trạng đột biến gen nặng hay nhẹ mà thiếu enzyme tương ứng để tổng hợp được protide, hoặc giảm hoạt tính xúc tác dẫn tới tổng hợp được protide nhưng không đảm bảo chất lượng.
Trẻ mắc Phenylketone niệu bị biến chứng thần kinh nặng
PKU là bệnh lý xảy ra do thiếu loại enzyme phenylalanine hydroxylase sản xuất tại gan, giữ chức năng xúc tác chuyển hóa axit amin thiết yếu phenylalanine thành tyrozin. Điều này khiến Phe không được chuyển hóa, tích tụ nồng độ cao trong máu.
2. Triệu chứng bệnh Phenylketone niệu
Bệnh nếu được phát hiện và điều trị sớm ngay khi trẻ sinh ra thì sẽ không gây biến chứng nguy hiểm tới trẻ. Tuy nhiên nếu để tình trạng này kéo dài, quá trình hấp thụ protein tự nhiên, Phe tích tụ trong máu tăng cao, trẻ sẽ mắc những biến chứng ảnh hưởng đến phát triển trí tuệ, thần kinh và thể chất.
Những bất thường về thể chất của người bị bệnh này có thể thấy như da, mống mắt và tóc nhạt màu do chuyển hóa melanin suy yếu. Tăng bài tiết Phe qua đường nước tiểu nhằm giảm nồng độ Phe trong máu, khiến nước tiểu của bệnh nhân có mùi mốc, có thể gây chàm bội nhiễm.
Đến tháng thứ 3 trẻ mắc bệnh mà không được can thiệp thì sẽ xuất hiện những biến chứng phát triển trí tuệ và thần kinh như đầu nhỏ, dễ bị kích động, máy ghi điện não đồ thấy ảnh dị thường, dị tật di chuyển,…
Có thể thấy, biến chứng của bệnh với trẻ và sự phát triển của trẻ là vô cùng nặng nề. Sàng lọc và phát hiện sớm bệnh sớm được ưu tiên, tại Việt Nam chưa có yêu cầu bắt buộc nhưng cha mẹ có thể tự kiểm tra sàng lọc cho bé.
3. Chẩn đoán Phenylketone niệu (PKU)
Trẻ sơ sinh được xét nghiệm sàng lọc bệnh khi được 1 – 2 ngày tuổi tại bệnh viện nơi trẻ sinh ra. Nếu cần đưa trẻ vào bệnh viện để xét nghiệm, hãy đăng ký lịch trước để mọi việc diễn ra thuận lợi.
Phenylketone niệu (PKU) nên được sàng lọc sớm khi trẻ 1 – 2 ngày tuổi
Xét nghiệm sàng lọc PKU bằng cách phân tích mẫu máu ở gót chân trẻ, thường kết hợp sàng lọc các rối loạn di truyền khác. Nếu xét nghiệm tìm thấy bất thường, xét nghiệm bổ sung khác sẽ được thực hiện để chẩn đoán chính xác bệnh. Nếu tìm thấy gen đột biến PAH thì có thể chẩn đoán và thực hiện điều trị.
4. Điều trị Phenylketone niệu (PKU)
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị hoàn toàn bệnh PKU, bệnh nhân sẽ được thực hiện theo chế độ dinh dưỡng nghiêm khắc.
Cụ thể, cần hạn chế các thực phẩm chứa Phe, nhằm ngăn ngừa tích tụ Phe trong máu, ảnh hưởng đến phát triển thần kinh. Tuy nhiên, không thể bỏ hoàn toàn các loại thực phẩm này, nhất là với trẻ em đang tuổi phát triển mạnh nhất. Hàm lượng dinh dưỡng cụ thể được khuyến cáo thực hiện với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như sau:
Tuổi Phenylalanine ( mg/kg/ngày) Protein ( g/kg/ngày) Năng lượng ( Kcal/Kg/Ngày) 0 – 3 tháng 58 ± 18 3.5 120 4 – 6 tháng 40 ± 10 3.3 115 7 – 9 tháng 32 ± 9 2.5 110 10 – 12 tháng 30 ± 8 2.5 105
Nếu tuân thủ chặt chẽ theo chế độ ăn uống này từ ngay sau khi trẻ sinh ra, trẻ sẽ phát triển bình thường. Nếu điều trị chậm trễ hơn hoặc không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng, tùy vào biến chứng tổn thương não mà trẻ có thể bị chậm phát triển.
Biến chứng thiểu năng trí tuệ do Phenylketone niệu không thể điều trị được, chỉ có thể phòng ngừa và giảm nhẹ. Vì thế, phòng ngừa và thực hiện nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng là vô cùng quan trọng với trẻ mắc bệnh.
5 Tpcn Hỗ Trợ Điều Trị Trào Ngược Dạ Dày Thực Quản Hiệu Quả Nhất
Viên uống Nexium 24HR
Nexium 24HR được dùng cho ai ?
Dùng cho những người bị mắc chứng trào ngược dạ dày, thực quản.
Người bị viêm sướt thực quản .
Người đã chữa hết nhưng muốn duy trì để phòng bệnh tái phát.
Người dùng thuốc NSAID dẫn đến bị loét dạ dày.
Viên uống Nexium 24HR mang lại tác dụng gì?
Viên uống Nexium 24HR có khả năng kháng khuẩn để ức chế và diệt trừ hoạt động của một loại vi khuẩn cư trú ở dạ dày, là thủ phạm gây nên bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng và ung thư dạ dày có tên là Helicobacter pylori .
Nexium 24HR được xếp vào nhóm có khả năng ức chế proton, giúp giảm lượng axit đáng kể được sản xuất trong dạ dày vậy nên bạn sẽ không phải đối mặt với tình trạng ợ nóng như trước nữa.
Nexium cũng được dùng để chữa bệnh do acid trong dạ dày gây tổn thương thực quản, làm cho thực quản bị ăn mòn.
Nexium có thể ngăn chặn mức độ nguy hiểm của bệnh viêm loét dạ dày, sử dụng các loại thuốc kháng viêm không chứa steroid.
Phòng ngừa bệnh tái phát cho những trường hợp đã lành bệnh.
Cách dùng:
Mỗi ngày chỉ nên uống 1 viên sau khi ăn và nên uống vào buổi sáng.
Sử dụng trong vòng chu trình 14 ngày.
Sau 14 ngày thì bạn nên nghe theo hướng dẫn của bác sỹ.
Bạn có thể lặp lại chu trình 14 ngày như trên sau 4 tháng hoặc theo lời khuyên của bác sỹ.
Đối với người dưới 18 tuổi thì nên tham khảo ý kiến của bác sỹ trước khi sử dụng.
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Kukumin IPViên uống Nexium 24HR
Kukumin IP là sản phẩm hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày. Với 2 thành phần Curcumin phytosome và ImmunePath IP, mỗi thành phần sẽ có những cơ chế tác động riêng nhưng hỗ trợ hiệp đồng để cùng đạt hiệu quả tốt. Giúp giảm triệu chứng viêm loét dạ dày-tá tràng, viêm ruột cấp và mạn tính, tăng cường sức đề kháng, tái tạo niêm mạc và cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Thành phần:
Curcumin Phytosome
ImmunePath-IP
Công dụng:
Giúp giảm triệu chứng viêm loét dạ dày – tá tràng, viêm ruột cấp và mãn tính.
Giúp tăng cường sức đề kháng, khả năng miễn dịch của cơ thể, tái tạo niêm mạc và cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Đối tượng sử dụng:
Người bị viêm loét dạ dày-tá tràng, trào ngược dạ dày, viêm ruột cấp và mãn tính.
Người đang trong đợt điều trị kháng sinh dài ngày, điều trị các bệnh mãn tính.
Người gầy yếu do rối loạn vi sinh đường ruột, khả năng hấp thu dinh dưỡng kém.
Hướng dẫn sử dụng:
Liều hỗ trợ điều trị: ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên.
Tăng cường sức khỏe và phòng ngừa: 1 viên/ngày.
Nên sử dụng sản phẩm trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 2 giờ.
Nên sử dụng một đợt từ 3-6 tháng để có kết quả tốt nhất.
Sản phẩm có thể dùng thời gian dài mà không có tác dụng phụ.
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Kukumin IP
Viên Uống Hỗ Trợ Điều Trị Trào Ngược Dạ Dày Hoàn Nguyên VịThực phẩm bảo vệ sức khỏe Kukumin IP
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản là hiện tượng các chất dịch trong dạ dày vượt qua lỗ tâm vị (ngăn cách giữa dạ dày và thực quản) tấn công lên thực quản. Axit trong dịch vị chính là tác nhân trực tiếp gây ra tình trạng viêm thực quản và các triệu chứng: ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, buồn nôn, nôn, đau tức ngực, nhiều nước bọt, khàn giọng, đau họng, ho hen, khó nuốt, đắng miệng…
Thường xuyên stress – tình trạng phổ biến trong cuộc sống thường nhật do trạng thái bực bội, tâm lý bất an, lo lắng, sợ hãi… khi phải đối mặt với nhiều áp lực từ gia đình hay công việc, hay thói quen ăn uống, nghỉ ngơi không khoa học làm bệnh lý trào ngược ngày càng tăng. Để làm giảm các biểu hiện trào ngược lên, cần có giải pháp làm lành vết thương, giảm acid ở dịch vị, tăng chức năng co bóp và tiêu hóa thức ăn của dạ dày, đẩy lùi hiện tượng trào ngược. Chắt lọc và kế thừa công thức đặc trị của các bài thuốc dân gian, Tuệ Đức Hoàn Nguyên Vị là giải pháp giúp người bệnh giảm trào ngược, khỏe dạ dày với tiêu chí liều dùng một ngày bằng một thang thuốc.
Thành phần của Hoàn Nguyên Vị- Tuệ Đức
Hoàn Nguyên Vị chắt lọc và kế thừa công thức đặc trị của 6 vị thuốc dân gian, chống trào ngược, viêm loét dạ dày hiệu quả.
Cao Khôi tía: Có tác dụng trung hòa acid, se vết loét, lành vết thương.
Cao Cỏ lào: Sát trùng, cầm máu, chống viêm.
Cao Loét mồm: Giải độc, tiêu viêm, làm dịu cơn đau, chống ợ chua.
Cao Tam thất nam: Thông kinh, hoạt huyết, tán ứ, chữa đầy bụng, khó tiêu, chống nôn mửa.
Cao Khương hoàng: Diệt nấm, kháng khuẩn, thông kinh, tiêu mủ, lên da non.
Cao Cam thảo: Có tác dụng giải độc, nhuận phế, kháng khuẩn, chống co thắt đối với cơ trơn ống tiêu hóa và chống loét đường tiêu hóa vô cùng hiệu quả. Ngoài ra cam thảo còn có tác dụng giải nhiệt, chống lợi niệu và chống rối loạn nhịp tim.
Công dụng của Hoàn Nguyên Vị- Tuệ Đức
Tuệ Đức Hoàn Nguyên Vị là giải pháp giúp người bệnh giảm trào ngược, khỏe dạ dày với tiêu chí liều dùng một ngày bằng một thang thuốc.
Hỗ trợ điều trị giảm trào ngược, hành khí, hoạt huyết, thông kinh lạc, chỉ thống, chỉ huyết, an thần, kiện tỳ vị.
Hỗ trợ điều trị trào ngược dạ dày – thực quản, viêm loét dạ dày – tá tràng, cải thiện chức năng đường tiêu hóa.
Cách dùng
Uống 2 viên/lần, 2 lần/ngày, uống trước ăn sáng 30 phút và trước khi ngủ. Dùng trong 20-60 ngày.
Liều duy trì để phòng ngừa tái phát và tăng cường chức năng tiêu hóa: 2 viên/lần, dùng vào buổi tối trước khi ngủ. Có thể dùng lâu dài.
Liều phòng bệnh với người thường xuyên bị stress: 2 viên/lần, dùng vào buổi tối trước khi ngủ.
Liều trẻ em trên 2 tuổi: 1 viên/lần, 2 lần/ngày, uống trước ăn sáng 30 phút và trước khi ngủ.
Đối tượng sử dụng
Người bị trào ngược dạ dày thực quản.
Người bị viêm loét dạ dày tá tràng.
Rối loạn tiêu hóa do căng thẳng thần kinh, ngộ độc thức ăn, rượu, thuốc lá.
Mộc Vị Khang – Hỗ Trợ Điều Trị Trào Ngược Dạ DàyViên Uống Hỗ Trợ Điều Trị Trào Ngược Dạ Dày Hoàn Nguyên Vị
Trào ngược dạ dày, viêm dạ dày là một trong những căn bệnh khá phổ biến mà nhiều người mắc phải hiện nay. Đã có rất nhiều sản phẩm hỗ trợ điều trị căn bệnh này trong số đó có Mộc Vị Khang – giải pháp hỗ trợ điều trị trào ngược dạ dày hiệu quả.
Công dụng của Mộc Vị Khang
Sản phẩm này được chuyên gia và người dùng đánh giá cao bởi sở hữu những công dụng tuyệt vời:
Bảo vệ niêm mạc dạ dày, giảm viêm loét, xung huyết dạ dày.
Thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể.
Giúp dạ dày chống lại các tác hại do rượu bia, thuốc lá gây nên
Tiêu diệt vi khuẩn Hp – nguyên nhân đầu tiên gây viêm, loét và trào ngược dạ dày.
Tái tạo và phục hồi các vùng dạ dày bị viêm. Đẩy lùi tác nhân gây oxy hóa và hạn chế nguy cơ mắc các biến chứng nguy hiểm.
Ổn định môi trường trong dạ dày, giảm tiết axit gây tổn hại niêm mạc dạ dày.
Thành phần của Mộc Vị Khang
Mỗi viên uống Mộc Vị Khang chứa:
Lá khôi tía: Giúp tiêu độc, giảm viêm sưng, thanh lọc cơ thể. Nhờ vậy, giảm cảm giác khó chịu do ợ chua,ợ nóng, đầy hơi.
Bạch nhược: Chống viêm rất hiệu quả, điều tiết lượng axit trong dạ dày và làm ấm cơ thể.
Khổ sâm: Giúp thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm. Ngoài ra, nó còn giúp cầm máu, làm lành nhanh các vết thương, vết viêm loét dạ dày hiệu quả.
Nghệ đen: Giúp tăng cường hệ tiêu hóa, bảo vệ đường tiêu hóa khỏi những vi khuẩn gây hại. Từ đó, đẩy lùi viêm loét, trào ngược dạ dày.
Cam thảo bắc: Làm lành các vết viêm loét dạ dày tốt. Làm dịu những cơ đau âm ỉ, giúp hệ tiêu hóa hoạt động ổn định.
Mộc Vị Khang được dùng cho những đối tượng sau:
Người bị viêm loét dạ dày lâu năm nhưng không khỏi.
Người bị trào ngược dạ dày có các triệu chứng như: ợ nóng, ợ hơi, ợ chua,…
Người bị đau dạ dày do vi khuẩn HP gây ra.
Người bị rối loạn tiêu hóa phân sống, phân đen.
Hướng dẫn sử dụng Mộc Vị Khang
Pha 1 gói với 150-200ml nước ấm tầm 40 độ C, thêm 2-3 lát gừng để dễ uống hơn, khuấy đều, sau đó bỏ gừng ra rồi uống.
Uống trước khi ăn 30-45 phút, ngày 2 lần, mỗi lần 1 gói.
Người bị viêm loét: 1 liệu trình gồm 3 hộp Mộc Vị Khang.
Gastosic – Hỗ Trợ Điều Trị Trào Ngược Dạ Dày Thực QuảnMộc Vị Khang – Hỗ Trợ Điều Trị Trào Ngược Dạ Dày
Hiện nay xã hội ngày càng phát triển mọi người thường dành thời gian để tập trung cho công việc, học tập mà bỏ qua chuyện ăn uống. Họ chỉ ăn vội thức ăn nhanh hoặc ăn nhiều thức ăn chứa quá nhiều đạm, protein. Chính điều này là những nguyên nhân gây ra các bệnh về đường tiêu hóa, trong đó có bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Nhưng đừng lo lắng với sự ra đời của viên uống Gastosic sẽ giúp hỗ trợ điều trị trào ngược dạ dày thực quản hiệu quả và đem lại niềm vui sống khỏe cho mọi nhà.
Viên uống Gastosic đem đến những tác dụng sau:
Hỗ trợ chức năng hệ tiêu hoá.
Hỗ trợ điều trị trào ngược dạ dày thực quản.
Giảm viêm loét niêm mạc dạ dày – tá tràng
Giảm và hạn chế các triệu chứng ợ hơi, ợ chua, đau nóng rát vùng thượng vị do thừa acid dịch vị.
Thành phần của viên uống Gastosic
Viên uống Gastosic được tạo nên từ sự kết hợp ăn ý giữa các thảo dược thiên nhiên và nano curcumin, đã giúp đem lại những hiệu quả vượt trội cho người bệnh. Cụ thể như:
Nano curcumin: kháng viêm, hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng, phục hồi và tái tọa niêm mạc dạ dày, hỗ trợ ngăn ngừa viêm loét dạ dày. Bên cạnh đó còn giúp tăng cường chức năng gan, mật, ức chế và hỗ trợ ngăn ngừa ung thư.
Matricaria recutit (Cúc La Mã): Dịu thần kinh, chống viêm, làm giảm khó chịu dạ dày, giảm các triệu chứng buồn nôn, ợ nóng, nôn mửa,…
Atractylodes lancea (Thương Truật): Dịu thần kinh, kháng viêm, tăng tốc độ rỗng dạ dày, kích thích hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn, giúp bổ dạ dày.
Coptis Chinensis (Hoàng Liên): làm lành nhanh vết loét, hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, viêm ruột, thanh nhiệt, giải độc,…
Magnolia officinalis (Hậu Phác): hỗ trợ phòng ngừa loét dạ dày, ức chế dạ dày tiết dịch, giảm co bóp dạ dày – tá tràng, kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa.
Đối tượng sử dụng viên uống Gastosic
Viên uống Gastosic được sử dụng cho những đối tượng sau:
Người bị trào ngược dạ dày thực quản, ợ hơi, ợ chua …
Người bị viêm loét dạ dày, tá tràng cấp và mãn tính
Người bị rối loạn tiêu hoá do stress, đầy bụng, khó tiêu, ngộ độc thức ăn, rượu bia, thuốc lá …
Hướng dẫn sử dụng viên uống Gastosic
Trào ngược, viêm loét dạ dày: dùng 2 viên/lần, 2-3 lần/ngày.
Tăng cường chức năng dạ dày, tá tràng và hỗ trợ phòng ngừa tái phát: uống 1-2 viên/lần, 2 lần/ngày
Dùng Gastosic trước bữa ăn sáng 30 phút và buổi tối trước khi đi ngủ.
Gastosic – Hỗ Trợ Điều Trị Trào Ngược Dạ Dày Thực Quản
Đăng bởi: Trí Phạm
Từ khoá: 5 TPCN hỗ trợ điều trị trào ngược dạ dày thực quản hiệu quả nhất
Dấu Hiệu Ung Thư Bàng Quang
Ung thư bàng quang là một trong 10 căn bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Dấu hiệu ung thư bàng quang là gì? Dấu hiệu nào cảnh báo bạn mắc bệnh, dấu hiệu nào thể hiện bệnh đã bước vào giai đoạn nặng? YouMed sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc ngay sau đây.
Nguyên nhân chính xác gây ung thư bàng quang đến nay vẫn chưa được xác định. Chỉ biết rằng khối u xuất hiện do sự phát triển và nhân lên nhanh chóng, không kiểm soát của các loại tế bào, sau đó xâm lấn các mô khác.
Yếu tố nguy cơ
Hút thuốc lá (chủ động và thụ động)Hút thuốc lá, điếu xì gà hoặc tẩu đều làm tăng nguy cơ khởi phát dấu hiệu ung thư bàng quang. Chúng làm các hóa chất có hại tích tụ trong nước tiểu. Khi một người hút thuốc, cơ thể sẽ xử lý các chất hóa học trong khói thuốc và đào thải chúng qua nước tiểu. Hậu quả là làm hỏng niêm mạc bàng quang, lâu dần gây nên khối u.
Cao tuổi (trên 55 tuổi)Nguy cơ ung thư bàng quang tăng lên khi bệnh nhân già đi. Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang đều trên 55 tuổi.
Nam giớiNam giới có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao gấp 3 lần phụ nữ.
Tiếp xúc với một số hóa chất độc hạiThận đóng vai trò quan trọng trong lọc các chất có hại ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và chuyển đến dự trữ ở bàng quang. Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc tiếp xúc gần với một số hóa chất nhất định làm tăng nguy cơ khởi phát dấu hiệu ung thư bàng quang. Các chất đó bao gồm: asen, thuốc nhuộm, chất sử dụng trong công nghiệp da, dệt may và nước sơn.
Tiền căn điều trị ung thư trước đâyĐiều trị bằng thuốc chống ung thư cyclophosphamide làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Đặc biệt, điều trị khối u vùng chậu càng làm gia tăng khả năng mắc bệnh.
Viêm bàng quang mãn tínhNhiễm trùng hoặc viêm đường tiết niệu mãn tính, tái đi tái lại (ví dụ bệnh nhân được đặt ống thông tiểu dài ngày) có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy.
Tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh ung thưNếu trước đây bệnh nhân từng mắc ung thư bàng quang, rất có khả năng bệnh tái phát. Hoặc người thân cha, mẹ, anh, chị, em, con của một người có tiền sử mắc bệnh cũng làm tăng nguy cơ cho người đó.
Tiền sử gia đình mắc hội chứng LynchCòn được gọi là ung thư đại trực tràng không di truyền (HNPCC). Làm tăng nguy cơ ung thư đường tiết niệu, cũng như đại tràng, tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác.
Dấu hiệu ung thư bàng quang: tiểu ra máuMáu trong nước tiểu (nhìn thấy bằng mắt thường hoặc qua xét nghiệm nước tiểu) là một dấu hiệu bất thường. Nước tiểu có thể sẫm màu hơn bình thường, hơi nâu, hoặc đôi khi là đỏ tươi. Tuy nhiên, dấu hiệu này không đặc hiệu cho ung thư bàng quang. Một số nguyên nhân khác có thể gây tình trạng máu xuất hiện trong nước tiểu bao gồm: tập thể thao, chấn thương, nhiễm trùng, rối loạn đông máu, bất thường chức năng thận, do thuốc chống đông, v.v.
Dấu hiệu ung thư bàng quang: thay đổi thói quen đi tiểu
Cảm giác mót tiểu nhưng lượng nước tiểu ra rất ít hoặc không có.
Tiểu gấp
Tiểu không tự chủ
Đi tiểu nhiều lần hơn bình thường
Tiểu đau, gắt, buốt
Tiểu khó, tiểu phải rặn
Tuy nhiên, nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc sỏi bàng quang cũng có thể gây nên các triệu chứng tương tự
Dấu hiệu ung thư bàng quang: các dấu hiệu khácĐau lưng dưới, đau vùng bụng dưới cũng là các biểu hiện thường gặp.
Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, đau nhức xương là các dấu hiệu cảnh báo bệnh đã tiến triển đến giai đoạn nặng.
Bác sĩ có thể chẩn đoán khối u bàng quang bằng một hoặc nhiều phương pháp sau:
Phân tích nước tiểuXét nghiệm các chỉ số sinh hóa, tìm hồng cầu, bạch cầu, tìm tế bào ung thư trong nước tiểu.
Kiểm tra trực tiếpBác sĩ sẽ đưa ngón tay đeo găng vào âm đạo hoặc trực tràng để tìm khối u. Đồng thời xác định mức độ xâm lấn của khối u vào thời điểm thăm khám.
Nội soi bàng quangCác bác sĩ đưa vào bàng quang một ống hẹp có gắn camera nhỏ qua niệu đạo. Sau đó sẽ quan sát bên trong bàng quang, có thể sinh thiết một mẩu mô nhỏ để phân tích giải phẫu bệnh và chẩn đoán ung thư.
Chụp CT bụng – chậuChụp cắt lớp vi tính để quan sát tình trạng thành bàng quang và các mô xung quanh nó.
Chụp X-quangThuốc cản quang được tiêm vào tĩnh mạch bệnh nhân. Sau đó đợi một thời gian cho thuốc thải trừ qua thận và đến bàng quang. Khi đó chụp Xquang để ghi nhận hình ảnh bất thường chính xác tại bàng quang.
Dấu hiệu ung thư bàng quang thường khó xác định. Để nhận biết chính xác bệnh, bệnh nhân cần được đến bệnh viện để kiểm tra bằng nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau. Tránh xa khói thuốc lá (chủ động và thụ động), tránh hóa chất gây ung thư, uống nhiều nước, vận động thường xuyên là những cách tốt nhất để phòng bệnh cho bản thân và gia đình.
Ths. Bs CKI. Trần Quốc Phong
Cập nhật thông tin chi tiết về Trào Ngược Bàng Quang Niệu Quản: Nguyên Nhân, Nguy Cơ Và Biến Chứng trên website Wudz.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!